1. Đeo kính gọng
Đây là phương pháp điều trị kinh điển nhất và được sử dụng phổ biến rộng rãi nhất hiện nay. Kính gọng điều chỉnh cho tật khúc xạ cận thị, viễn thị, loạn thị và lão thị.
Kính gọng có thể được thiết kế đơn tròng, hai tròng và cả đa tròng. Ngoài việc chữa trị tật khúc xạ, kính gọng còn có thể góp phần tăng tính thời trang cho người đeo.
Tuy nhiên, với một số người, kính gọng trở thành rào cản trong công việc, hoạt động thể thao và thẩm mỹ. Kính gọng cũng sẽ không phù hợp đối với những người bị bất đồng khúc xạ lớn. Trong trường hợp bị cận thị nặng, kính gọng sẽ rất dày gây ảnh hưởng đến thị lực ngoại vi và làm thay đổi kích thước của hình ảnh nhận được.
2. Đeo kính sát tròng
Kính sát tròng khắc phục được nhược điểm của kính gọng và giải quyết được vấn đề thẩm mỹ. Kính sát tròng có nhiều loại gồm kính cứng và kính mềm, kính sát tròng được thiết kế đeo ban ngày và có loại đeo ban đêm. Kính sát tròng chủ yếu dùng để điều trị tật khúc xạ, ngoài ra còn có kính sát tròng màu tạo thẩm mỹ, kính sát tròng điều trị như băng giác mạc, kính sát tròng cứng điều trị dãn phình giác mạc sau phẫu thuật khúc xạ hay giác mạc chóp,…
Công nghệ kính sát tròng đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện nhằm phù hợp với nhu cầu của hàng triệu người sử dụng. Kính sát tròng có độ thấm khí cao đã mang lại an toàn hơn nữa cho người sử dụng.
Tuy nhiên, việc mang kính sát tròng vẫn có một số nguy cơ riêng của nó nếu người sử dụng không tuân thủ các nguyên tắc sử dụng kính, vệ sinh và bảo quản kính. Kính sát tròng cũng là một trở ngại đối với những người dị ứng với kính sát tròng hoặc các thành phần bảo quản kính. Và kính sát tròng mềm đeo ban ngày cũng là một trở ngại đối với một số người làm việc trong môi trường khói bụi, hay một số môn thể thao như bơi lội…
Kính sát tròng cứng thấm khí chỉnh hình giác mạc đeo ban đêm (phương pháp OrthoK) giúp định hình giác mạc tạm thời, bệnh nhân có thể giải phóng kính vào ban ngày, nên giúp khắc phục được các nhược điểm của kính sát tròng mềm. Mặt khác, phương pháp này có ưu điểm là làm chậm và có khả năng ngăn chặn cận thị tiến triển ở lứa tuổi thanh thiếu niên nếu so với đeo kính gọng. Hơn nữa, khi không muốn dùng phương pháp này nữa, ngưng đeo kính sát tròng, giác mạc sẽ trở về hình dạng ban đầu.
3. Phẫu thuật khúc xạ
Bao gồm các phẫu thuật từ rạch giác mạc nan hoa đến phẫu thuật laser bề mặt như PRK, Lasek, Epi- Lasik và phẫu thuật Lasik. Phẫu thuật Lasik cũng đã không ngừng phát triển, từ phẫu thuật Lasik với vạt giác mạc được tạo bằng dao cơ học (microkeratome) cho đến vạt giác mạc được tạo bằng Laser (Femtosecond Laser) đã mang lại sự an toàn hơn nữa cho bệnh nhân. Phẫu thuật Lasik cũng không dừng lại ở đây, mà nó đang tiến xa hơn với Lasik không tạo vạt SMILE.
Phẫu thuật khúc xạ giúp điều trị cận thị, viễn thị, loạn thị và cả lão thị, giải phóng khỏi kính cho rất nhiều người.
4. Phẫu thuật can thiệp vào nội nhãn
Bao gồm phẫu thuật lấy thủy tinh thể (phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể) và phẫu thuật đặt kính nội nhãn trên mắt còn thủy tinh thể (Phakic IOL).
4.1. Phẫu thuật lấy thủy tinh thể
Với những trường hợp tật khúc xạ quá chỉ định của phẫu thuật laser như tật khúc xạ kèm theo đục thủy tinh thể, cận thị quá nặng không được phép phẫu thuật laser sẽ được điều trị bằng phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo (kể cả phẫu thuật thủy tinh thể còn trong) với công suất kính nội nhãn phù hợp nhằm triệt tiêu độ khúc xạ đang có.
4.2 Phẫu thuật đặt kính nội nhãn trên mắt còn thủy tinh thể (Phakic IOL)
Là phương pháp dùng kính nội nhãn đặt vào nội nhãn trên bệnh nhân còn thủy tinh thể, bao gồm kính nội nhãn tiền phòng và hậu phòng. Kính nội nhãn tiền phòng cũng gồm 2 loại là kính nội nhãn dựa vào góc tiền phòng và kính nội nhãn cài vào mống mắt.
Phẫu thuật này được chỉ định trên những bệnh nhân cận thị cao, không dung nạp được với kính tiếp xúc và không muốn dùng kính tiếp xúc.
Tin khác
Tin tức - sự kiện
Video clips
Khách hàng nói gì về kính mát Đăng QuangÝ kiến khách hàng